XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TẠI VIỆT NAM


Cạnh tranh không lành mạnh bị nghiêm cấm theo Luật Cạnh tranh 2018. Doanh nghiệp khi tham gia thị trường cần nắm rõ các hành vi bị coi là cạnh tranh không lành mạnh. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu về xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam. LHB Law Firm, Hotline: +84 97.111.5989 (Zalo) là đơn vị có kinh nghiệm tư vấn và giải quyết các vụ việc cạnh tranh tại Việt Nam.

MỤC LỤC

Quy định về cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam.

Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật Việt Nam.

Cạnh tranh không lành mạnh là một trong những hành vi vi phạm Luật cạnh tranh 2018.

Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 đưa ra định nghĩa: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác”.

XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TẠI VIỆT NAM
Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam –  +84 97.111.5989 (Zalo)

Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Pháp luật nghiêm cấm cạnh tranh không lành mạnh dưới nhiều hình thức. Những hành vi này được quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018. Dưới đây là những hình thức cạnh tranh không lành mạnh bị nghiêm cấm:

Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh (khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Đây là hành vi tiếp cận hoặc sử dụng thông tin mật của doanh nghiệp khác mà không được sự đồng ý. Việc xâm phạm dưới các hình thức sau bị nghiêm cấm:

  • Cố tình vượt qua các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin để thu thập thông tin;
  • Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin.

Ép buộc trong quan hệ thương mại (khoản 2 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Pháp luật ghi nhận nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do hợp đồng. Tổ chức, cá nhân không được phép ép buộc người khác trong các giao dịch. Luật cạnh tranh là một trong những công cụ bảo vệ nguyên tắc nêu trên. Luật cấm việc ép khách hàng, đối tác của doanh nghiệp khác ngừng/không giao dịch với doanh nghiệp đó. Việc ép buộc như vậy được xác định là cạnh tranh không lành mạnh.

Đưa thông tin sai lệch về đối thủ cạnh tranh (khoản 3 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến uy tín trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đưa thông tin sai về đối thủ là hành vi cố ý, dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Mọi hình thức đưa thông tin sai về đối thủ đều bị nghiêm cấm.

Cản trở hoạt động của doanh nghiệp khác (khoản 4 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Trên thực tế, có khả năng các đối thủ cạnh tranh cản trở, gây rồi hoạt động của nhau. Hoạt động kinh doanh bị gián đoạn cũng gây ảnh hưởng xấu tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng tác động tiêu cực đến thị trường và người tiêu dùng. Như vậy, mọi hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác đều bị nghiêm cấm.

Lôi kéo khách hàng bất chính (khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Khách hàng có quyền chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, theo nhu cầu và điều kiện riêng. Khách hàng cũng được thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về sản phẩm. Đây là các nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng được pháp luật công nhận. Để bảo vệ nguyên tắc này, Luật cạnh tranh nghiêm cấm gian lận thông tin để thu hút khách hàng của đối thủ.

Bán phá giá (khoản 6 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Bán phá giá được hiểu là cung cấp sản phẩm dưới giá thành toàn bộ. Ban đầu, người tiêu dùng có thể được hưởng lợi từ giá thấp. Tuy nhiên, phá giá có thể loại bỏ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm tương tự. Khi đó, doanh nghiệp phá giá sẽ đạt được vị thế độc quyền và tăng giá bán lên cao. Việc này làm ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng.

Như vậy, phá giá có thể làm méo mó môi trường cạnh tranh. Vì vậy, Luật cạnh tranh nghiêm cấm hành vi bán phá giá.

Hành vi khác (khoản 7 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018).

Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh không chỉ nằm trong phạm vi đã phân tích bên trên. Ngoài những quy định chung của Luật Cạnh tranh, một số luật chuyên ngành khác cũng quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong phạm vi điều chỉnh của mình. Những hành vi này cũng bị nghiêm cấm. Chủ thể vi phạm cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý với vi phạm của mình.

Liên hệ với LHB Law Firm, hotline: +84 97.111.5989 (Zalo) để được tư vấn chuyên sâu.

Luật sư tư vấn pháp luật về cạnh tranh.

Pháp luật về cạnh tranh là lĩnh vực phức tạp đòi hỏi hiểu biết chuyên sâu. Đặc biệt là quy định về cạnh tranh không lành mạnh. Luật sư tư vấn pháp luật về cạnh tranh sẽ hỗ trợ doanh nghiệp:

  • Đảm bảo tuân thủ pháp luật. Giải thích rõ các quy định. Tư vấn áp dụng đúng luật trong hoạt động kinh doanh (quảng cáo, giá, khuyến mại…)
  • Phòng ngừa rủi ro. Nhận diện và cảnh báo các hoạt động có thể bị coi là cạnh tranh không lành mạnh. Giúp doanh nghiệp điều chỉnh để tránh vi phạm. Tư vấn và đánh giá hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định pháp luật. Hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật cạnh tranh trong giao dịch, khuyến mại, quảng cáo…
  • Tư vấn giao dịch. Đánh giá khía cạnh cạnh tranh trong các thương vụ giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp.

Liên hệ với LHB Law Firm, hotline: +84 97.111.5989 (Zalo) để được luật sư tư vấn.

Điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Thẩm quyền điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh (CQĐTVVCT) có chức năng điều tra các vi phạm cạnh tranh. Trong đó, bao gồm hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đây là cơ quan giúp việc của Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia (UBCTQG) thuộc Bộ Công thương. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có các nhiệm vụ, quyền hạn:

“Điều 50. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
2.
a) Thu thập, tiếp nhận thông tin nhằm phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
b) Tổ chức điều tra vụ việc cạnh tranh;
c) Kiến nghị áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”
Thủ trưởng CQĐTVVCT chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của CCQĐTVVCT. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng CQĐTVVCT.

Bắt đầu quá trình điều tra.

Quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh có thể bắt đầu theo hai cách chính.

Thứ nhất, khi tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho UBCTQG. UBCTQG có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh thông tin.

Thứ hai, thông qua đơn khiếu nại của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại bởi hành vi vi phạm. Hồ sơ khiếu nại được UBCTQG tiếp nhận và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ. Sau khi tiếp nhận thông tin hoặc xem xét khiếu nại đáp ứng yêu cầu, hoặc khi UBCTQG tự mình phát hiện, Thủ trưởng CQĐTVVCT sẽ ra quyết định điều tra vụ việc. Quyết định này chính thức khởi động giai đoạn điều tra.

Thời hạn và Hoạt động điều tra.

Sau khi quyết định điều tra được ban hành, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ tiến hành các hoạt động cần thiết để thu thập chứng cứ. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thời hạn điều tra là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định, có thể gia hạn một lần không quá 45 ngày đối với vụ việc phức tạp.

Trong quá trình điều tra, điều tra viên có quyền lấy lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người liên quan và người làm chứng để thu thập thông tin và chứng cứ. Biên bản lấy lời khai cần tuân thủ quy định pháp luật. Ngoài ra, Chủ tịch UBCTQG, theo đề nghị của CQĐT, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như tạm giữ tang vật, khám xét, nhằm đảm bảo quá trình điều tra diễn ra hiệu quả và tránh việc tẩu tán chứng cứ.

Kết thúc hoặc tạm dừng điều tra.

Quá trình điều tra có thể kết thúc theo nhiều cách. Thông thường, sau khi thu thập đủ chứng cứ, điều tra viên sẽ lập báo cáo điều tra, trình Thủ trưởng CQĐTVVCT. Thủ trưởng sẽ ra kết luận điều tra và chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBCTQG để xử lý tiếp theo.

Tuy nhiên, điều tra có thể bị đình chỉ trong một số trường hợp, ví dụ như không thể thu thập đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm, hoặc bên khiếu nại rút hồ sơ và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi, khắc phục hậu quả và được CQĐT chấp thuận. Nếu trong quá trình điều tra phát hiện dấu hiệu tội phạm, hồ sơ sẽ được chuyển sang cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự. Đặc biệt, nếu vụ việc bị đình chỉ dựa trên cam kết mà bên bị điều tra không thực hiện đúng, hoặc cam kết dựa trên thông tin sai lệch, việc điều tra có thể được khôi phục lại.

Liên hệ với LHB Law Firm, hotline: +84 97.111.5989 (Zalo) để được luật sư tư vấn pháp luật cạnh tranh.

Thủ tục xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam.

Sau quá trình điều tra, hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã được xác định sẽ bị xử lý. Việc này nhằm bảo vệ môi trường cạnh tranh và quyền lợi của các bên.

Nguyên tắc và Các hình thức xử lý.

Chủ thể vi phạm pháp luật về cạnh tranh sẽ bị xử lý tuỳ theo mức độ. Chẳng hạn: xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu có thiệt hại, chủ thể vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại.

Đối với mỗi hành vi vi phạm, sẽ áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính. Bao gồm: cảnh cáo hoặc phạt tiền (khoản 2 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018).

Ngoài ra, có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung. Gồm: thu hồi giấy phép kinh doanh; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; tịch thu khoản lợi nhuận bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm. Mục đích là răn đe và tước bỏ lợi ích phi pháp từ hành vi cạnh tranh không lành mạnh (khoản 3 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018).

Biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018).

Bên cạnh xử phạt, chủ thể vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Việc này nhằm sửa chữa hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực cho thị trường.

Đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, các biện pháp khắc phục hậu quả có thể bao gồm: buộc cải chính công khai thông tin sai lệch đã gây ra, hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác để khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm. Các biện pháp này nhằm khôi phục lại môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng.

Mức phạt tiền cụ thể (Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018).

Mức phạt tiền đối với vi phạm về cạnh tranh được quy định cụ thể tùy theo hành vi.

Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức cạnh tranh không lành mạnh là là 2.000.000.000 đồng.

Mức phạt tiền tối đa với cá nhân bằng 1/2 mức tối đa áp dụng đối với tổ chức.

Thi hành quyết định xử lý (Điều 114 Luật Cạnh tranh 2018).

Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi được ban hành phải được thi hành. Quyết định sẽ có hiệu lực pháp luật sau một thời gian nhất định.

Nếu sau 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực mà bên vi phạm không tự nguyện thi hành, bên được thi hành hoặc UBCTQG có quyền yêu cầu cưỡng chế thi hành. Nếu quyết định xử lý liên quan đến tài sản của bên vi phạm, như phạt tiền hay tịch thu lợi nhuận, UBCTQG sẽ yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật.

Luật sư giải quyết vụ việc cạnh tranh tại Việt Nam.

 Dịch vụ luật sư trong lĩnh vực cạnh tranh bao gồm:

  • Giải quyết tranh chấp. Đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan cạnh tranh khi bị tố cáo. Thay mặt doanh nghiệp tố cáo hành vi vi phạm của đối thủ.
  • Đại diện khách hàng khiếu nại, phản ánh hoặc tự bảo vệ trước cáo buộc vi phạm.

  • Làm việc trực tiếp với cơ quan điều tra, chuẩn bị tài liệu. Cung cấp chứng cứ, bảo vệ quyền lợi trong quá trình điều tra và xử lý.

Doanh nghiệp của bạn đang cần hỗ trợ trong vụ việc cạnh tranh không lành mạnh? Liên hệ LHB Law Firm, hotline: +84 97.111.5989 (Zalo) để được hỗ trợ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *